TẢI TẠI ĐÂY
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN MÔ
HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
(Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công văn số
5737/BGDĐT-GDTH
ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
LỜI NÓI ĐẦU
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu
học. Từ năm học 2013-2014 sẽ có thêm nhiều trường áp dụng VNEN. Thực hiện chủ
trương đổi mới đồng bộ về hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm
2013 về việc “Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình Trường học
mới Việt Nam”.
Để giáo viên và cán bộ quản lí thực hiện
tốt công văn nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu Hướng dẫn đánh
giá học sinh tiểu học nhằm:
- Cung cấp một số phương
pháp, kĩ thuật chính về đánh giá thường xuyên và định kì kết quả giáo dục. Trong
đánh giá thường xuyên, chú trọng tự đánh giá, đánh giá thông qua các hoạt động
nhóm; cách nhận xét sự tiến bộ của học sinh qua các bài cụ thể của các môn học
Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý và các hoạt
động giáo dục.
- Xác định các biểu hiện
chính giúp cho việc nhận xét về năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học.
- Thiết kế và hướng dẫn sử
dụng công cụ đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh tiểu học như:
Nhật kí đánh giá của giáo viên; Nhật kí tự đánh giá của học sinh; Phiếu đánh
giá của phụ huynh; Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả giáo dục cuối học kì I và
cuối năm học.
- Giúp cho cán bộ quản lí
giáo dục các cấp điều chỉnh công tác chỉ đạo, quản lí kịp thời; đổi mới đồng bộ
phương pháp tổ chức, phương pháp dạy học và đánh giá; phối hợp với gia đình và
cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh.
Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học VNEN
là hoạt động góp phần đổi mới đồng bộ quá trình giáo dục tiểu học, làm cơ sở
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
-
Hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện thông qua hoạt động
tổ chức hướng dẫn học sinh tự giáo dục.
- Học sinh tự học hoặc học nhóm
theo tài liệu hướng dẫn học theo khả năng, tốc độ học riêng của mình; tự giác
và hợp tác để chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Giáo viên là người hỗ trợ, khuyến khích mọi cố gắng, nỗ lực, sáng kiến và những
tiến bộ dù nhỏ nhất của học sinh.
- Hoạt động tự quản của học
sinh được chú trọng phát triển. Học sinh được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt
động học tập của mình; được phát huy năng lực giao tiếp và lãnh đạo; phát triển
các giá trị cá nhân.
- Kiến thức học trong nhà trường
luôn được gắn kết, liên hệ chặt chẽ với đời sống hàng ngày của học sinh. Huy
động sự tham gia phối hợp chặt chẽ, tích cực của phụ huynh và cộng đồng trong
quá trình giáo dục.
- Việc đánh giá học sinh được
thực hiện thường xuyên về cả kiến thức, kĩ năng, các năng lực và phẩm chất
trong quá trình học tập/giáo dục; coi trọng đánh giá của học sinh (tự đánh giá,
đánh giá bạn) và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng.
2.
Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học: a)
tự phục vụ, tự quản; b) giao tiếp, hợp tác; c) tự học và giải quyết vấn đề.
3.
Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của học sinh tiểu học: a) yêu
cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường, lớp; yêu quê hương, đất nước, con người;
b) tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) trung thực, kỉ luật; d) chăm học,
chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao.
-
Đánh giá thường xuyên quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhận xét
(không sử dụng điểm số) về kiến thức, kĩ năng học sinh đạt được theo từng bài
học/chủ đề và thông qua các biểu hiện năng lực, phẩm chất.
-
Đánh giá các hoạt động của cá nhân và nhóm học sinh; có sự phối hợp của giáo
viên với học sinh, phụ huynh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng
nhất.
- Đánh giá để kịp thời giúp
học sinh phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế nhằm cải thiện kết quả học tập
và hiệu quả giáo dục.
2.1. Quan sát
Mục đích quan sát: để thu thập thông tin một
cách có hệ thống nhằm giúp giáo viên và học sinh cải thiện kết quả giáo dục,
dạy học; có những thông tin đánh giá về học sinh đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ
đúng tiến độ hay chưa và biết được những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần
giúp đỡ khắc phục; các hoạt động của học sinh/nhóm học sinh trong tương tác với
bạn/nhóm bạn để tăng cường và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên.
Nội dung quan sát :
- Hành vi của học sinh: Quan sát về sắc thái, nét mặt, lời nói, hành động, cử chỉ, tương
tác… để đưa ra những những nhận định về việc học sinh như: đã hiểu nhiệm vụ
chưa? Có chú tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ không? Hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành nhiệm vụ học tập? Có chăm chú lắng nghe khi thảo luận không? Phản ứng khi
nghe ý kiến nhận xét đánh giá của cô giáo, của các bạn, sự hợp tác với các bạn
trong nhóm…
- Sản phẩm của học sinh:Mức độ hoàn thành theo yêu cầu của bài học.
Thời điểm quan sát: Quan sát nhóm học sinh hoặc
cá nhân học sinh có thể thực hiện trong mọi thời điểm ở những địa điểm khác
nhau, trong mọi hoạt động của học sinh.
Vị trí quan sát: Vị trí quan sát thích hợp,
kiểm soát được toàn bộ, không ảnh hưởng đến học tập của học sinh.
Ví dụ nhận định qua quan
sát:
Quan sát thấy nét mặt biểu lộ
hoài nghi, ngơ ngác hoặc tư thế không bình thường, người lắc lư bất ổn, có thể
là dấu hiệu học sinh chưa thực sự hiểu nhiệm vụ.
Khi học sinh nhìn thẳng, dõi theo giáo
viên, có cử chỉ muốn nói điều gì đó thì tùy từng tình huống có thể suy đoán là
học sinh đã thực hiện xong nhiệm vụ và muốn được chuyển hoạt động tiếp theo
hoặc muốn hỏi giáo viên.
Học sinh nào chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ,
chưa hợp tác với nhóm.
Học
sinh đã thực hiện xong, thực hiện đúng nhiệm vụ hoặc những điều học sinh còn
cảm thấy chưa rõ, chưa yên tâm…
Ví dụ thực hiện kĩ thuật quan sát:
Để
theo dõi một/nhóm học sinh thường bị chậm tiến độ khi thực hiện một hoạt động.
Cách quan sát như sau:
- Khi
giao nhiệm vụ cho cả lớp, giáo viên quan sát xem học sinh đã sẵn sàng chuẩn bị
cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập (tài liệu, dụng cụ học tập,...) chưa?
-
Đứng gần quan sát xem học sinh này đang tập trung vào việc học hay chưa? Có thể
em đang làm việc riêng, hoặc còn chưa hiểu nhiệm vụ được giao.
- Đến
tận nhóm học sinh đang học để quan sát chung cả nhóm, xem học sinh nào đang gặp
khó khăn hoặc cần sự giúp đỡ gì.
Sử dụng kết quả và phản hồi sau khi quan sát:
Các thông tin quan sát là cơ sở để giáo viên
đưa ra các quyết định tác động, động viên, giúp đỡ kịp thời học sinh trong học
tập. Sự can thiệp giúp đỡ có thể tiến hành ngay sau khi thu được thông tin quan
sát, hoặc ghi lại trong Nhật kí đánh giá của giáo viên để đưa ra quyết định
giúp đỡ, can thiệp sau.
2.2. Kiểm tra nhanh
Kiểm
tra nhanh nhằm xác định kịp thời hiện trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ bài
học hoặc những ý tưởng sáng tạo của học sinh,...
Nội dung câu hỏi kiểm tra nhanh tập trung
vào các kiến thức có trong bài hoặc các kiến thức cũ có liên quan. Số lượng câu
hỏi tối đa là 5 câu. Kiểm tra nhanh một nội dung nhỏ thì dùng 1-2 câu hỏi.
Ví dụ:
i) Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 3cm và chiều rộng 2cm là bao nhiêu
cm2?
ii)
Yếu tố nào được nêu ra dưới đây có
thể làm ô nhiễm nước?
A. Không khí. B.
Nhiệt độ. C. Chất thải.
D. Ánh sáng mặt trời.
2.3. Phỏng vấn nhanh
Giúp
giáo viên khẳng định những nhận xét ban đầu qua quan sát về mức độ đạt được
theo tiến độ bài học của học sinh. Nếu học sinh thực hiện nhiệm vụ chậm hơn
tiến độ chung thì cần có ngay biện pháp can thiệp như hỗ trợ trực tiếp, nhờ
nhóm bạn hỗ trợ để học sinh có thể đẩy nhanh tốc độ học. Nội dung câu hỏi phỏng
vấn không chỉ hỏi về kiến thức mà còn hỏi về hướng xử lí một tình huống cụ thể,
về thái độ của học sinh trước tình huống,…
Ví dụ:
Khi thấy học sinh pha màu vẽ
chưa đúng, giáo viên có thể hỏi: Em cho cô và các bạn biết màu trắng pha với
màu đỏ thì ta được màu gì?
Khi
thấy học sinh đang loay hoay mà chưa thể làm xong bài toán giáo viên có thể hỏi:
Em thấy khó ở chỗ nào? Em có biết bạn nào có thể giúp em không?
2.4. Đánh giá sản phẩm của học sinh
Đánh giá mức độ hoàn thành của học sinh so
với yêu cầu của mục tiêu của nhiệm vụ
đặt ra và đưa ra các tình huống xử lí thích hợp.
Ví dụ:
Học sinh nặn xong một vật theo mẫu khi cả lớp vẫn chưa xong. Có hai cách giáo
viên có thể xử lí trong tình huống này:
-
Giáo viên cần đến gần và đưa nhận xét là em nặn rất đẹp, nhưng theo em thì có
thể trang trí thêm gì nữa không. Học sinh sẽ suy nghĩ và thêm những họa tiết
mới cho hình nặn theo ý thích của mình. Sau khi cả lớp thực hiện xong, giáo
viên có thể đề nghị học sinh nói tại sao lại có ý tưởng đó và đưa ra ý kiến
khen ngợi thì học sinh sẽ phấn khởi và hứng thú hơn;
- Cho
học sinh chuyển sang hoạt động tiếp theo.
2.5. Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá
của nhóm học sinh.
Dựa vào những nhận xét, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của chính học sinh hoặc nhóm bạn học để xác định mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của học sinh. Tùy từng trường hợp mà giáo viên có thể đánh giá
để đưa ra giải pháp thích hợp.
Ví
dụ: Khi học sinh phát biểu về một vấn đề, giáo viên có thể đề nghị nhóm bạn
cùng học hoặc bạn của nhóm khác có nhận xét về phát biểu đó. Học sinh có thể
đưa ra ý kiến bảo vệ quan điểm và cuối cùng giáo viên gợi ý để học sinh tự
thống nhất những quan điểm chung về vấn đề đó hoặc để các em được bảo lưu các ý
kiến khác nhau và coi đó là những nhiệm vụ cần tiếp tục tìm hiểu, giải quyết
sau.
2.6. Tham khảo ý kiến đánh giá của phụ huynh
Ý
kiến của phụ huynh luôn là nguồn thông tin để giáo viên tham khảo trong đánh
giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh. Một số đặc điểm riêng của học
sinh được phụ huynh cung cấp sẽ giúp cho giáo viên đánh giá đầy đủ, chính xác
và phối hợp tốt hơn với gia đình trong giáo dục học sinh.
Ví dụ: Dựa vào thông tin
phụ huynh cung cấp về vận động tay của học sinh thỉnh thoảng bị run nhẹ, giáo
viên sẽ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ vẽ các đường viền trong bức tranh của
học sinh (dù chưa được chuẩn xác) và không đề nghị học sinh sửa lại vẫn cho
chuyển hoạt động tiếp theo.
3.1. Hướng dẫn chung
3.1.1. Phân nhóm học sinh:
Trong một bài học/hoạt động giáo dục, đối tượng đánh giá (học sinh) thuộc vào một trong 3 nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ:
- Nhóm 1: chưa
hoàn thành;
- Nhóm 2: hoàn
thành;
- Nhóm 3: hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập.
3.1.2. Cách tiến hành đánh giá:
i) Phương pháp, kĩ thuật :
Giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
(quan sát, kiểm tra nhanh, phỏng vấn, xem xét sản phẩm,…) để đưa ra nhận định
về học sinh. Chú ý nhiều hơn đến hai nhóm 1 và nhóm 3.
Mỗi bài học/hoạt động giáo dục,
giáo viên tập trung để ý nhiều hơn đến các vấn đề:
-
Tốc độ học bài, hoàn thành nhiệm vụ theo các
hoạt động;
-
Mức độ hiểu biết về kiến thức bài học;
-
Khả năng thực hiện các thao tác, kĩ năng cần
thiết, phù hợp với yêu cầu bài học/hoạt động giáo dục;
-
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào việc
thực hiện nhiệm vụ học tập;
- Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào môn học khác và vào các hoạt
động sống
hàng ngày.
ii) Đưa ra nhận định:
Từ những thông tin thu được đưa ra những nhận định cụ thể kèm theo những
nguyên nhân và hướng hỗ trợ cho học sinh. Không cần ghi những biểu hiện tỉ mỉ,
vụn vặt, chỉ ghi nhận định khái quát, phổ biến nhất, những điều đặc biệt cần
lưu ý.
Những
câu, từ thường sử dụng để ghi chép lại thông tin và nhận định thường được sử
dụng: Lúng túng trong việc vận dụng…; Đọc to, rõ ràng….; Thành thạo tính toán…;
Vận dụng nhanh các kiến thức cũ; Hay hấp tấp…; Còn sai sót trong đặt phép tính
dẫn đến kết quả sai; Tính nhẩm vẫn còn chậm; Khả năng ghi nhớ các sự kiện yếu;
Còn nhầm lẫn…; Đưa ra được …; Chưa biết…; Chưa hiểu…; Chậm chạp trong khi…; Vận
dụng sai….do…;…
iii)
Xử lí các tình huống:
Sử
dụng kết quả đánh giá để thực hiện sự trợ giúp kịp thời và điều chỉnh việc thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh phù hợp với các tình huống:
- Còn nhiều thời gian: Đưa
ra một số yêu cầu cao hơn đối với các em có kết quả đúng, tốt, đạt yêu cầu.
Những em có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu thì được làm lại với sự trợ giúp bằng
cách gợi ra nguyên nhân dẫn đến kết quả sai, chưa đạt yêu cầu để các em thực
hiện lại đúng quy trình và đưa ra kết quả đúng.
- Sắp hết thời gian: Cho
những học sinh hoàn thành và có kết quả đúng chuyển sang hoạt động tiếp theo. Học
sinh có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu cùng với những học sinh chưa hoàn thành
tiếp tục thực hiện hoạt động với sự trợ giúp của giáo viên.
- Hết thời gian: Những
học sinh hoàn thành mà kết quả sai hoặc chưa đạt thì chấp nhận sự khác nhau về
thời gian và tốc độ học của học sinh, vẫn cho chuyển sang hoạt động tiếp theo. Tuy
nhiên cần ghi lại những nguyên nhân, biện pháp đã trợ giúp, tiếp tục hỗ trợ
riêng học sinh hoàn thành nhiệm vụ và theo dõi thường xuyên để hỗ trợ kịp thời
trong từng hoạt động và động viên những tiến bộ trong quá trình học tập tiếp
theo của học sinh.
Lưu ý:
-
Tiến trình bài học/hoạt động giáo dục không thể tách rời, trong hoạt động sẽ có những tình huống đan xen, những biểu hiện khác
nhau. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt để thực hiện đúng và phù hợp với mỗi tình
huống cụ thể diễn ra trong giờ học.
-
Đánh giá quá trình và kết quả\thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh theo
hướng dẫn chung. Học sinh thực hiện các nội dung của bài học/hoạt động giáo dục
rất đa dạng. Mỗi học sinh có thể hoàn thành tốt nội dung này, hoàn thành ở nội
dung kia, nhưng cần cố gắng ở nội dung khác. Vì vậy, mỗi bài học/hoạt động giáo
dục giáo viên chỉ ghi những điều cần lưu ý đặc biệt cho một số học sinh (Tham
khảo các ví dụ phần hướng dẫn đánh giá đối với các môn học và hoạt động giáo
dục).
3.2. Ví dụ đánh giá đối với các môn học và
hoạt động giáo dục
3.2.1. Ví dụ đánh giá với môn học
Môn Toán: Bài Đề - xi - mét,
Toán lớp 2
i) Những nội dung cần đánh giá theo
tiến trình bài học:
Biết đề - xi – mét (dm) là đơn vị đo độ dài;
biết đổi đơn vị đo từ dm ra cm; biết làm tính với các đơn vị đo độ dài là cm và
dm; tập ước lượng độ dài theo đơn vị cm, dm.
Biết dm là đơn vị đo độ dài; biết đổi đơn vị
từ dm ra cm; chưa biết ước lượng độ dài theo đơn vị dm.
3.2.2. Ví dụ đánh giá đối với hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục đạo đức lớp 4: Bài “Biết
bày tỏ ý kiến”
i)
Những nội dung cần đánh giá theo tiến trình:
Học
sinh biết mình có quyền có ý kiến riêng và được bày tỏ ý kiến bản thân về những
vấn đề có liên quan đến trẻ em; biết bày tỏ ý kiến trong học tập, sinh hoạt tập
thể và trong cuộc sống hàng ngày ở gia đình.
ii) Ví dụ nhận xét đối với học sinh cụ thể:
Nhận thức được trẻ em có quyền có ý kiến riêng. Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình trong các hoạt động tập thể.
Dưới đây
là gợi ý một số biểu hiện cơ bản làm căn cứ đánh giá về năng lực và phẩm chất.
Các gợi ý này không bắt buộc thực hiện cứng nhắc, mỗi nhà trường có thể lựa chọn,
bổ sung để thống nhất hướng dẫn giáo viên trong trường.
4.1. Một số biểu hiện để đánh giá về năng lực
* Tự phục vụ, tự quản: tự chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà;sinh hoạt, học tập đúng giờ giấc; giữ gìn
vệ sinh thân thể, ăn mặc gọn gàng; biết bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở
nhà; biết tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc; chấp hành sự phân công của nhóm, lớp; chấp hành
nội quy lớp học, bán trú; cố gắng tự làm trước khi nhờ người khác.
* Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình
bày rõ ràng, ngắn gọn, nhìn vào người nói chuyện; sử dụng
từ ngữ đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; nói đúng
nội dung cần trao đổi; kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
trong giao tiếp; cởi mở, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tìm sự đồng thuận; biết kết thúc
trao đổi đúng lúc.
* Tự học và Giải quyết vấn đề: nắm được
mục tiêu bài học; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập theo tài liệu hướng dẫn; chia sẻ
kết quả học tập với bạn, với nhóm; đánh giá kết quả học tập; báo cáo
kết quả với nhóm, thầy cô giáo; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn bè, thầy
cô giáo và bố mẹ; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập, cuộc sống; phát hiện
những tình huống mới liên quan tới bài học và tìm cách giải quyết.
4.2. Một
số biểu hiện để đánh giá về phẩm chất
* Yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường,
lớp; yêu quê hương, đất nước, con người: yêu quý
ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng biết ơn thầy cô giáo, yêu quý bạn bè; quý
trọng người lao động;lễ phép với người lớn; nhường nhịn em nhỏ; tự hào về ông
bà, bố, mẹ và những người thân trong gia đình; tự hào về thầy cô và nhà trường;
tự hào về quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa
phương.
*
Tự trọng, tự tin, tự chịu trách nhiệm: không
nói điều sai, không làm việc sai trái; không đổ lỗi cho người khác khi mình làm
sai; lắng nghe ý kiến bạn, tôn trọng bạn; nhìn thẳng vào người nói chuyện; mạnh
dạn nói rõ ý kiến của mình; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai; hăng hái phát biểu,
trình bày ý kiến của mình trước tập thể; tin ở mình, nhận làm việc vừa sức
mình.
* Trung thực, kỉ luật: không nói dối; không
nói sai về bạn; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; đi học đầy đủ, đúng giờ, xin
phép khi muốn ra ngoài trong giờ học; không nói chuyện riêng, làm việc riêng
trong giờ học; không quay cóp, chép bài của bạn trong kiểm tra; không lấy những
gì không phải của mình; nhặt của rơi tìm người để trả lại; bảo vệ của công.
*
Chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao: thích đi học; thường xuyên hỏi bạn bè, thầy cô giáo và người lớn; thích
hoạt động, chăm tập thể dục, thích thể thao; thích múa hát và hay hát; thích
cái đẹp, thích trang trí nhà ở, lớp học; chăm làm việc
nhà giúp đỡ bố mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao
động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; vận động các
bạn cùng tham gia làm đẹp trường lớp, nơi công cộng.
5. Hướng dẫn ghi Nhật
kí đánh giá của giáo
viên
Ghi chép mô tả những biểu hiện nổi
bật qua các hoạt động học tập, sinh hoạt; những ý tưởng, hành vi, sáng kiến của
học sinh; các cách học và những điều học sinh ưa thích; các mối quan hệ, ứng xử
của học sinh đối với bạn bè, thày cô, cộng đồng...
Ví dụ:
i)
Nhật kí đánh giá của giáo
viên chủ nhiệm
Họ và tên học sinh: Đặng Gia
Nguyên Lớp: 4A Năm học: 2013-2014
Ngày
|
Ghi chép
|
10/9
|
Còn quên
đồ dùng học tập và sách Tiếng Anh.
|
11/9
|
Đọc bài còn nhỏ, chưa trả lời đúng
câu hỏi. Tìm được nhiều từ ngữ để chỉ cùng một chủ đề.
|
15/9
|
Lễ phép chào hỏi các cô chú nhân
viên trong trường, biết chăm sóc vườn hoa.
|
20/9
|
Giải nhanh được bài toán tìm số
trung bình cộng của nhiều số, đã giúp bạn học bài.
|
...
|
.......
|
7/10
|
Nghỉ học. Gia đình báo là bị sốt
cao (sốt dịch).
|
8/10
|
Tích cực phát biểu trong giờ Địa lí.
Biết lắng nghe ý kiến của bạn.
|
29/10
|
Đã chủ động nhờ cô giáo hướng dẫn
giải bài toán: Tìm hai số biết tổng và hiệu hai số đó.
|
…
|
|
11/12
|
Đọc có tiến bộ, giữ vở sạch. Còn
nhầm lẫn giữa n và l trong bài chính tả.
|
…
|
|
9/3
|
Tích cực tham gia hoạt động văn
nghệ chào mừng ngày 8/3. Có khả năng về múa, hát.
|
10/3
|
Đã có tiến bộ trong giờ Tập làm
văn: sử dụng một số từ ngữ có hình ảnh.
|
14/4
|
Có khả năng vẽ, biết trang trí lớp
học.
|
7/5
|
Có câu hỏi hay, suy luận sáng tạo
trong giờ Lịch sử.
|
20/5
|
Có khả năng điều hành nhóm tốt.
Trung thực trong lúc vui chơi, biết nhường bạn.
|
ii)
Nhật kí giáo viên dạy Âm
nhạc, Mỹ Thuật, Thể dục,…
Môn: Âm nhạc Lớp: 4A1
Giáo viên môn học: Bạch Thanh Vân
Họ và tên học sinh
|
Ngày
|
Ghi chép
|
Trần Văn
Tình
|
15/9/2013
|
Rụt rè không hát cùng các bạn.
|
26/12/2013
|
Hát thuộc lời ca, rõ lời. Mạnh bạo
hơn.
|
6/4/2014
|
Hát đúng giai điệu. Thể hiện được
sắc thái tình cảm.
|
…
|
|
|
Trịnh Thái Tú
|
27/9/2013
|
Giọng trong sáng, thích hát.
|
15/5/2013
|
Đạt giải nhất thi văn nghệ nhân
ngày TL Đội.
|
|
|
6.
Hướng dẫn ghi Nhật kí tự
đánh giá của học sinh
Ghi
lại những điều ấn tượng, những điều muốn nói với bản thân, bạn bè, bố mẹ, thầy
cô…về khả năng học tập, sự tiến bộ, cảm nghĩ, điều tâm đắc, mong ước, những điều
tin rằng mình sẽ làm được,…
Thông
qua các tình huống cụ thể, giáo viên hướng dẫn học sinh ghi; chẳng hạn khi học
sinh được các bạn khen tính nhẩm nhanh thì giáo viên gợi ý để học sinh ghi: Rất
vui vì được bạn khen tính nhẩm nhanh. Học sinh được giáo viên khen ăn mặc gọn
gàng, sạch sẽ, giáo viên gợi ý ghi: Về khoe với bố mẹ con được cô khen ăn mặc
gọn gàng sạch sẽ…Qua đó học sinh sẽ dần dần biết cách ghi.
Ví dụ:
Họ và tên: Nguyễn Tấn Đạt Lớp:
4D Năm học 2013 – 2014
Ngày
|
Ghi chép
|
10/9/2013
|
Em thích nhất là được chơi trò chơi “đóng vai” trong giờ Tiếng
Việt
|
16/9/2013
|
Em đi học muộn vì mẹ bị hỏng xe giữa đường. Ước gì nhà mình có
xe tốt.
|
…
|
|
4/11/2013
|
Tuần này nhóm mình không được khen. Tuần sau nhóm mình phải cố
gắng để ngày nào cũng được cô khen
|
10/11/2013
|
Rất vui vì mình được bạn Loan khen hát hay.
|
…
|
|
19/11/2013
|
Bài khoa học hôm nay mình chưa hiểu lắm,
phải nhờ bạn Ba giải thích mấy lần.
|
….
|
|
10/12/2013
|
Hôm nay quên sách Toán ở nhà. Lần sau phải
chuẩn bị cẩn thận hơn mới được.
|
…
|
|
16/4/2013
|
Bài toán cô giao khó quá, làm mãi không được, đành phải nhờ bố
giải thích thêm mới làm xong
|
…
|
|
20/5/2014
|
Hôm nay nhóm mình chiến thắng trong trò chơi vẽ tiếp sức trong
lớp. Tuyệt vời!!!
|
Trong
hoạt động học tập, giáo dục các bạn trong nhóm góp ý về các câu trả lời, bài
làm, tinh thần, thái độ,… cho mỗi cá nhân; Nhật kí học sinh đã ghi lại những
suy nghĩ, mong muốn của cá nhân để chia sẻ với các bạn. Trong các giờ sinh hoạt
chung, nhóm cùng nhau bàn bạc về những kết quả đã đạt được trong tuần và tìm
cách để có kết quả tốt hơn.
Nhóm
sẽ tự đánh giá về cách thức hoạt động của nhóm, những hoạt động nào thấy thích
nhất, những hoạt động nào chưa thích, hoạt động nào của nhóm khác có thể học
tập…
Những
ý kiến của nhóm, nếu học sinh nào thấy cần thiết hoặc thích thì có thể ghi lại
vào Nhật kí tự đánh giá của học sinh.
Ý kiến trao đổi của nhóm theo
nội dung:
- Hoạt động thích nhất trong tuần: Kéo co. Nhóm
đã giành giải “Lực sĩ”.
- Hoạt động chưa thích: Hát. Cả nhóm không bạn
nào có giọng hát hay; một số bạn vẫn còn quên lời.
- Trong giờ vẽ, bạn Khoa đuợc phân công mang bột
màu nhưng bị quên. May có bạn Lê đem đi nên cả nhóm đã hoàn thành được tranh vẽ
theo chủ đề.
- Bạn Nam muốn các bạn trong nhóm, trình bày chậm hơn trong giờ
học Toán để bạn theo kịp mọi người, …
Hướng dẫn học sinh ghi:
- Khi chơi kéo co, bạn Hải là người kéo khỏe nhất trong tổ. Hoan hô
bạn Hải;
- Mình làm ảnh hưởng đến nhóm vì chưa thuộc lời bài hát. Phải cố
gắng nhớ lời mới được;
- Mình sẽ giúp đỡ thêm Nụ trong học Toán.
8. Hướng dẫn ghi Phiếu đánh giá của phụ huynh
Phụ huynh ghi những biểu
hiện, nội dung về các hoạt động học tập, sinh hoạt ở nhà, các sở thích, mặt
mạnh, hạn chế của con em mình, những mong muốn của gia đình đề đạt với giáo
viên và nhà trường.
Ví dụ:
Họ và tên phụ huynh: Huỳnh
Thị Bản
Phụ huynh học sinh: Trương
Tấn Lập Lớp: 3C1 Năm
học: 2013 – 2014
Ý kiến của phụ huynh:
- Cháu đã biết bố trí thời
gian học tập và sinh hoạt ở nhà.
- Cháu lễ phép với ông bà và
biết nhường nhịn em nhỏ.
- Cháu chịu khó giúp đỡ cha
mẹ làm việc nhà.
- Cháu có ý thức chuẩn bị
sách vở, đồ dùng học tập nhưng mẹ vẫn phải nhắc vì thỉnh thoảng vẫn còn quên. Cháu
hay hỏi bố mẹ về kiến thức có liên quan tới bài học ở trường.
- Cháu có tiến bộ rõ rệt
trong học tập môn Toán
- Cháu đã chịu khó vệ sinh
răng miệng hơn.
- Cháu rất hiếu động, nhờ cô
giáo lưu ý giúp cháu.
* Phiếu đánh giá của phụ huynh cần đưa lại cho giáo viên trước khi
tổng kết học kì I hoặc tổng kết năm học. Phụ huynh có thể đưa phiếu đánh giá
cho giáo viên bất cứ thời điểm nào trong năm học nếu thấy cần thiết.
** Với gia đình có điều kiện thì phụ huynh có thể gửi phiếu đánh
giá qua các phương tiện điện tử để trao đổi thường xuyên hơn với giáo viên.
Đánh giá kết quả học tập từng môn học được tiến hành vào cuối học kì I
và cuối năm học bằng bài kiểm tra định kì.
1. Các
mức độ trong bài kiểm tra định kì
Đề
kiểm tra định kì được thiết kế theo các mức độ:
- Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi
được yêu cầu; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn
ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để
giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Mức 2: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết thành công tình huống/vấn đề mới, tương tự tình huống/vấn đề đã
học.
- Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc
trong cuộc sống.
Căn cứ thực tế yêu cầu giáo dục của địa phương và tham khảo ma trận đề
các môn học, hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức ra đề kiểm tra cuối học kì I, cuối
năm học. Tỉ lệ điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong Đề kiểm tra (trắc
nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) do Hiệu trưởng quyết định, đảm bảo chuẩn
kiến thức kĩ năng, phù hợp với đối tượng học sinh.
* Trong trường hợp điểm kiểm tra định kì của
học sinh không phản ánh đúng với đánh giá thường xuyên, giáo viên tìm hiểu
nguyên nhân và ghi nhận xét đúng về khả năng của học sinh vào phiếu đánh giá
tổng hợp.
2. Cách ghi Phiếu Đánh giá tổng hợp cuối học kì
I, cuối năm học
- Ghi số ngày nghỉ có phép, không phép
- Nhận xét khái quát về sự tiến
bộ, kết quả các môn học và hoạt động giáo dục học sinh đã đạt được; những điều học
sinh cần phải làm và hướng dẫn để cải thiện kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh.
- Nhận xét một số biểu hiện về
phẩm chất và năng lực của học sinh. Sử dụng những từ ngữ phù hợp với mức độ học
sinh đạt được, chẳng hạn: Xuất sắc, Tuyệt vời, Vượt trội, Tốt, Tích cực…; Hoàn
thành, Đạt, Tự giác, Trách nhiệm, Đã đạt được…; Cần cố gắng, Nếu cố gắng hơn….thì…,
Có khả năng về… nếu chú trọng rèn luyện thì sẽ tốt/giỏi hơn, …
- Ghi thành tích nổi bật, những
giải thưởng học sinh đạt được khi tham gia thi Olimpic, thi thể thao, văn nghệ…
trong lớp, trong trường, cụm trường, quận/huyện, thành phố, quốc gia…Thành tích
cũng có thể là những hành vi nêu gương, hành động dũng cảm, ý tưởng hay được áp
dụng và các loại giấy khen, bằng khen… của học sinh. Thành tích như phấn đấu vượt
khó, vượt qua bản thân để đến trường, đi học đều… nếu có thể trở thành hình mẫu
vượt khó cho các bạn thì cũng cần được ghi nhận.
* Phiếu Tổng hợp đánh giá do giáo viên chủ
nhiệm thực hiện. Các nội dung ghi trong phiếu do giáo viên lựa chọn qua quan
sát thường xuyên quá trình học tập; Nhật kí đánh giá của giáo viên, các bài
kiểm tra cuối kì I, cuối năm, sản phẩm giáo dục; Tham khảo Phiếu đánh giá của
phụ huynh; Nhật kí tự đánh giá của học sinh và Nhật kí đánh giá của các giáo
viên khác dạy lớp mình.
Ví dụ: Phiếu đánh giá cuối năm
Họ và tên học sinh: Hoàng
Tiến Mạnh Lớp: 3 A Năm học: 2013 – 2014
Chiều cao: 137cm
Cân nặng: 31,5kg Sức khỏe: Tốt
Giáo viên chủ nhiệm: Trịnh
Thu Hoài
Chuyên cần: Số ngày nghỉ: 4 Có phép: 4
Không phép: 0
Về các môn học và hoạt động giáo dục:
Các môn học
- Môn Tiếng Việt: Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm; đã khắc phục
được lỗi phát âm l/n. Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi. Viết được câu có đủ
thành phần, diễn đạt được ý của mình.
- Môn Toán: Học tốt. Biết tính thành thạo chu vi và diện tích của
các hình chữ nhật và hình vuông; giải đúng các bài toán có lời văn.
- Môn Tự nhiên và Xã hội:…
- Điểm kiểm tra cuối năm học: Toán: 10; Tiếng Việt: 9
Các hoạt động giáo dục
- Thể dục: Ham hoạt động, tích cực tham gia các hoạt động vận động
cùng các bạn.
- Âm nhạc: Thích múa hát; Hát đúng nhạc, có cảm xúc.
…
Về Năng lực:
- Em đã có sự tiến bộ khi giao tiếp. Nói to rõ ràng hơn, luôn nhìn
thẳng vào người đối diện. Đã thắc mắc với cô giáo khi không hiểu bài, có tiến
bộ so với đầu năm học.
- Trong giờ tự học, em tự giác làm bài. Cần tích cực giúp đỡ bạn cùng
học tốt.
- Thực hiện tốt quy định bán trú. Tự thu dọn bát đĩa sau khi ăn,
biết nhắc nhở các bạn khác làm như mình.
Về phẩm chất:
- Chấp hành đúng nội quy trường, lớp. Đi học đầy đủ, đúng giờ. Giữ
gìn đồ dùng học tập, sách vở.
- Yêu quý bạn bè, kính trọng ngưòi lớn tuổi. Biết giúp đỡ mọi
người.
- Trung thực trong học tập. Tự tin thể hiện mình trước tập thể; đoàn
kết, thân mật với bạn bè.
Thành tích nổi bật: Có năng khiếu về Âm nhạc. Đạt giải nhất cuộc thi “Hát về mái
trường”. Nên tham gia câu lạc bộ Âm nhạc để tạo cơ hội phát triển khả năng.
Những điều cần khắc phục: (Những kết quả
chưa đạt, cần thực hiện và thời gian cần thực hiện xong): Cần tăng cường thực hành, vận
dụng kiến thức đã học của môn Tự nhiên và Xã hội vào công việc vệ sinh nhà cửa,
rèn luyện sức khỏe tại gia đình.
Hoàn thành chương trình lớp học*: Hoàn thành chương trình lớp 3.
Trong trường hợp học sinh chưa hoàn thành
cần ghi rõ đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào. Ví dụ: Đã hoàn
thành xong hoạt động cơ bản của bài 88: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Tuyên dương khen thưởng: Được Hiệu trưởng tặng Giấy khen vì có thành tích về Âm nhạc; Học
sinh tiên tiến.
Quảng
chính, ngày 29 tháng 5 năm 2014
Xác
nhận của Hiệu trưởng Giáo viên chủ nhiệm
(Kí tên
và đóng dấu) (Kí tên)
(Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I ghi tương tự).
* Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5, ghi đã hoàn thành chương trình
giáo dục tiểu học.
3. Ma
trận đề các môn học và
một số đề kiếm tra minh
họa (Phụ lục kèm theo)
1.
Hình thức tuyên dương, khen thưởng
Tuyên dương, khen thưởng học sinh có thành tích hoặc sự tiến bộ vượt bậc trong
một hoặc một số lĩnh vực học tập, rèn luyện vào cuối học kì I và cuối năm học;
học sinh có thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua; học sinh có thành
tích đột xuất khác. Việc bình xét khen thưởng do học sinh trong lớp bình bầu hoặc đề
xuất của giáo viên, phụ huynh. Các hình thức khen thưởng gồm:
+ Khen thưởng học sinh đạt danh
hiệu học sinh xuất sắc: học sinh có nhiều thành tích nổi bật về cả 3 nội dung
đánh giá được các bạn trong nhóm, lớp bình bầu, giáo viên và phụ huynh công
nhận.
+ Khen thưởng
thành
tích từng lĩnh vực: học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập
thuộc một môn học/hoạt động giáo dục hoặc một trong 3 nội dung đánh giá được các
bạn trong nhóm, lớp, giáo viên và phụ huynh công nhận.
+ Khen thưởng đột xuất.
2.
Tiêu chí tuyên dương, khen thưởng
2.1. Khen thưởng học sinh tiến tiến và học sinh xuất sắc:
* Học sinh tiên tiến:
- Hoàn
thành đầy đủ các nhiệm vụ học tập, rèn luyện;
- Có nhiều thành
tích, tiến bộ trong các nội dung: kiến thức, kĩ năng; năng lực; phẩm chất;
-
Tích cực tham gia các phong trào hoạt động tập thể ở trường và địa phương;
-
Không vi phạm các quy định của nhà trường và địa phương.
* Học
sinh xuất sắc:
Học sinh có thành tích nổi bật, tiêu biểu trong
số những học sinh tiên tiến được các bạn trong lớp nhất trí bình bầu.
2.2. Khen
thưởng thành
tích từng lĩnh vực:
- Có
tiến bộ vượt bậc trong học tập một môn học/hoạt động giáo dục hoặc trong rèn
luyện một năng lực, phẩm chất;
-
Luôn cố gắng trong học tập, rèn luyện;
-
Không vi phạm các quy định của nhà trường và địa phương.
2.3.
Khen thưởng đột
xuất:
- Có
thành tích đột xuất (nhặt được của rơi trả lại người đánh mất, dũng cảm cứu
bạn, …);
- Có
tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện;
- Nỗ
lực vượt khó để học tập, rèn luyện.
Theo các tiêu chí trên, giáo viên hướng dẫn
học sinh bình bầu, tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ trong học
tập, rèn luyện và khen thưởng theo các hình thức trên. Hình
thức và số lượng học sinh được tuyên dương, khen thưởng do nhà trường quyết định.
MÔN TOÁN
I. Ma trận đề kiểm tra
1. Ma
trận đề kiểm tra lớp 2
Ma trận đề kiểm tra
cuối học kì I, lớp 2
Mạch
kiến thức,
kĩ
năng
|
Số
câu và số điểm
|
Mức
1
|
Mức
2
|
Mức
3
|
Tổng
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
Số và phép tính: cộng, trừ
trong phạm vi 100.
|
Số câu
|
3
|
|
|
1
|
1
|
|
4
|
1
|
Số điểm
|
3,0
|
|
|
2,0
|
1,0
|
|
4,0
|
2,0
|
Đại lượng và đo đại lượng:
đề-xi-mét ; ki-lô-gam; lít.
Xem đồng hồ.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Yếu tố hình học: hình chữ
nhật, hình tứ giác.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Giải bài toán về nhiều hơn,
ít hơn.
|
Số câu
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
Số điểm
|
|
|
|
2,0
|
|
|
|
2,0
|
Tổng
|
Số câu
|
5
|
|
|
2
|
1
|
|
6
|
2
|
Số điểm
|
5,0
|
|
|
4,0
|
1,0
|
|
6,0
|
4,0
|
Ma trận đề kiểm tra
cuối năm học, lớp 2
Mạch
kiến thức,
kĩ
năng
|
Số
câu và số điểm
|
Mức
1
|
Mức
2
|
Mức
3
|
Tổng
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
Số và phép tính: cộng, trừ
trong phạm vi 1000;
nhân, chia trong phạm vi
các bảng tính đã học.
|
Số câu
|
3
|
|
|
1
|
1
|
|
4
|
1
|
Số điểm
|
3,0
|
|
|
2,0
|
1,0
|
|
4,0
|
2,0
|
Đại lượng và đo đại lượng: mét,
ki-lô-mét, mi-li-mét; giờ, phút.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Yếu tố hình học: hình tam
giác, chu vi hình tam giác; hình tứ giác, chu vi hình tứ giác.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Giải các bài toán đơn về
phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia.
|
Số câu
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
Số điểm
|
|
|
|
2,0
|
|
|
|
2,0
|
Tổng
|
Số câu
|
5
|
|
|
2
|
1
|
|
6
|
2
|
Số điểm
|
5,0
|
|
|
4,0
|
1,0
|
|
6,0
|
4,0
|
2. Ma trận đề
kiểm tra lớp 3
Ma trận đề kiểm tra
cuối học kì I, lớp 3
Mạch
kiến thức,
kĩ năng
|
Số
câu và số điểm
|
Mức
1
|
Mức
2
|
Mức
3
|
Tổng
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
Số và phép tính: cộng, trừ
trong phạm vi 1000; nhân (chia) số có hai, ba chữ số với (cho) số có một chữ
số.
|
Số câu
|
2
|
1
|
|
1
|
1
|
|
3
|
2
|
Số điểm
|
2,0
|
1,0
|
|
2,0
|
1,0
|
|
3,0
|
3,0
|
Đại lượng và đo đại lượng:
các đơn vị đo độ dài.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Yếu tố hình học: góc vuông,
góc không vuông.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Giải bài toán bằng hai phép
tính.
|
Số câu
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
Số điểm
|
|
|
|
2,0
|
|
|
|
2,0
|
Tổng
|
Số câu
|
4
|
1
|
|
2
|
1
|
|
5
|
3
|
Số điểm
|
4,0
|
1,0
|
|
4,0
|
1,0
|
|
5,0
|
5,0
|
Ma trận đề kiểm tra
cuối năm học, lớp 3
Mạch
kiến thức, kĩ năng
|
Số
câu và số điểm
|
Mức
1
|
Mức
2
|
Mức
3
|
Tổng
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
Số và phép tính: cộng, trừ
trong phạm vi 100 000; nhân, chia số có đến năm chữ số với (cho) số có một
chữ số.
|
Số câu
|
2
|
1
|
|
1
|
1
|
|
3
|
2
|
Số điểm
|
2,0
|
1,0
|
|
2,0
|
1,0
|
|
3,0
|
3,0
|
Đại lượng và đo đại lượng:
ki-lô-gam, gam; tiền Việt Nam.
Xem đồng hồ.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
1,0
|
|
Yếu tố hình học: hình chữ
nhật, chu vi và diện tích hình chữ nhật; hình vuông, chu vi và diện tích hình
vuông.
|
Số câu
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Số điểm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét